Vị trí Bộ_thủ

Vị trí bộ thủ không nhất định mà tùy vào mỗi chữ nên có khi bắt gặp ở bên trên, dưới, phải, trái và xung quanh.

  • Trái: (lược) gồm (điền) và (các).
  • Phải: (kỳ) gồm (nguyệt) và (kỳ).
  • Trên: (uyển) gồm (thảo) và (uyển). (nam) gồm (điền) và (lực).
  • Dưới: (chí) gồm (tâm) và (sĩ).
  • Trên và dưới: (tuyên) gồm (nhị) và (nhật).
  • Giữa: (trú) gồm (nhật) cùng (xích) ở trên và (nhất) ở dưới.
  • Góc trên bên trái: (phòng) gồm (hộ) và (phương).
  • Góc trên bên phải: (thức) gồm (dặc) và (công).
  • Góc dưới bên trái: (khởi) gồm (tẩu bộ) và (kỷ).
  • Đóng khung: (quốc) gồm (vi) và (ngọc).
  • Khung mở bên dưới: (gian) gồm (môn) và (nhật).
  • Khung mở bên trên: (khối) gồm (khảm) và (thổ).
  • Khung mở bên phải: (y) gồm (phương) và (thỉ).
  • Trái và phải: (nhai) gồm (hàng/hành) và (khuê).
  • ⿻ Đan xen: (tọa) gồm hai 人 (nhân) đan xen vào 土 (thổ). (ác) gồm bốn 口 (khẩu) đan xem vào 王 (vương)[2]